Điều Kiện CIP Trong Incoterms 2020

Điều kiện CIP (Carriage and Insurance Paid to) có nghĩa là cước phí và bảo hiểu trả tới là một điều kiện giao hàng thuộc nhóm C Incoterms 2020.

Nội dung chi tiết về điều kiện CIP trong Incoterms 2020 được thể hiện như sau:

>>>> Bài viết xem nhiều: khóa học xuất nhập khẩu online ở đâu tốt

I. Nội dung của điều kiện CIP trong Incoterms 2020

Nội dung của điều kiện CIP trong Incoterms 2020 bao gồm:

1. Giao hàng và rủi ro:

“Cước phí và bảo hiểm trả tới” có nghĩa là người bán giao hàng và chuyển giao rủi ro cho người mua bằng cách giao hàng cho người chuyên chở do người bán ký kết hợp đồng hoặc có sẵn hàng đã giao như thế.

Người bán giao hàng cho người mua bằng cách giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức và tại nơi phù hợp với phương thức vận tải sử dụng.

Khi hàng hóa được giao cho người mua theo cách thức này, thì người bán không bảo đảm rằng hàng hóa sẽ tới được nơi đích trong tình trạng bảo đảm tốt về khối lượng và tất cả các điều kiện khác.

Điều này là vì, rủi ro được chuyển giao từ người bán sang người mua khi hàng hóa được chuyển giao tại thời điểm chúng được giao cho Trời chuyên chở, vì thế, người bán phải ký kết hợp đồng vận tải từ nơi giao hàng đến nơi đích quy định.

Như vậy, ví dụ, hàng hóa được giao cho người chuyên chở tại Las Vegas (không phải cảng biển) để chở tới Southampton (một cảng biển) hoặc Winchester (không phải cảng biển). Trong cả hai trường hợp, rủi ro được chuyển giao cho người mua tại Las Vegas, và người bán phải ký kết hợp đồng vận tải tới Southampton hoặc Winchester.

2. Phương thức vận tải:

Quy tắc này có thể sử dụng cho chi một phương thức vận tải duy nhất hoặc cho nhiều phương tiện vận tải cùng tham gia.

3. Những nơi (những điểm) giao hàng và nơi đích:

Theo CIP, hai địa điểm quan trọng là nơi hoặc điểm (nếu có) tại đó hàng hóa được giao (và chuyển giao rủi ro) và nơi hoặc điểm thỏa thuận là đích đến của hàng hóa (là điểm đích mà người bán ký kết hợp đồng vận tải).

4. Bảo hiểm:

Người bán phải ký kết hợp đồng bảo hiểm cho người mua hưởng về những rủi ro mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa từ điểm giao hàng đến tối thiểu điểm đích hàng đến. Điều này có thể làm phát sinh phức tạp nếu nước nhập khẩu yêu cầu bảo hiểm phải được mua nội địa: trong trường hợp này các bên cần cân nhắc sử dụng quy tắc CPT.

Người mua cũng cần chú ý rằng theo quy tắc CIP Incoterms 2020 thì người bán phải mua bảo hiểm ở mức cao nhất là bảo hiểm loại A hoặc tương đương thay vì mức bảo hiểm tối thiểu loại C trước đây. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận hạ bảo hiểm xuống mức thấp hơn.

5. Xác định nơi hay điểm giao hàng chính xác:

Các bên cần xác định rõ hai nơi, hay các điểm tại hai nơi đó, càng chính xác càng tốt trong hợp đồng mua bán. Việc xác định chính xác nơi hay điểm giao hàng là quan trọng nhằm phục vụ những tình huống phổ biến khi có nhiều người chuyên chở cùng tham gia, mỗi người chịu trách nhiệm một chặng từ điểm giao hàng đến điểm đích hàng đến. Nếu không quy định rõ nơi hay điểm chuyển giao hàng hóa thì nơi mặc định tại đó rủi ro được chuyển giao khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở đầu tiên tại nơi do người bán lựa chọn và vì thế người mua không kiểm soát được. Nếu các bên mong muốn rủi ro được cho giao ở chặng muộn hơn (ví dụ, tại cảng biển, hay cảng hàng không hoặc chặng sớm hơn (ví dụ, nơi trong đất liền cách xa cảng biển) cần xác định điều đó trong hợp đồng và cân nhắc kỹ về hậu quả , việc làm như thế trong trường hợp hàng hóa bị mất mát hay hư hỏng

6. Xác định điểm đích đến càng chính xác càng tốt:

Các bên cũng cần xác định chính xác trong hợp đồng điểm đích tại nơi hàng đến. đây là điểm mà người bán phải ký kết hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm, và là điểm mà người bán phải chịu chi phí vận tải và bảo hiểm tới điểm đó.

7. “hoặc có sẵn hàng đã giao như thế”:

Liên quan tới “có sẵn hàng” nhằm phục vụ cho việc bán hàng theo chuỗi (string sales), rất phổ biến trong buôn bán hàng hóa.

8. Chi phí dỡ hàng tại nơi đích:

Nếu người bán chịu chi phí về hợp động vận tải trong đó có bao gồm cả chi phí dỡ hàng tại điểm đích thì người bán không có quyền đòi lại chi phí đó một cách riêng biệt từ người mua trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

9. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:

Điều kiện CIP yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu, nếu có quy định. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu hoặc thông quan quá cảnh tại nước thứ ba, không phải trả bất kỳ thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất kỳ thủ tục hải quan nhập khẩu.

CIP Là Gì? Điều Kiện CIP Trong Incoterms 2020

II. Nghĩa vụ của người bán trong điều kiện CIP Incoterms 2020

A1 Nghĩa vụ chung

Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với đồng mua bán và bất kỳ bằng chứng phù hợp nào mà hợp đồng có thể yêu cầu.
Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy hoặc ở dạng điện tử như thỏa thuận hoặc nếu không có thỏa thuận, theo tập quán.

A2 Giao hàng

Người bán phải giao hàng bằng cách giao cho người chuyên chở đã ký kết hợp đồng theo mục A4 hoặc có sẵn hàng đã giao như thế. Trong mọi trường hợp, người bán phải giao hàng vào ngày hoặc trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.

A3 Chuyển giao rủi ro

Người bán chịu mọi rủi ro mất mát hay hư hỏng hàng hóa cho đến khi chúng được giao theo mục A2, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập ở mục B3.

A4 Vận tải

Người bán phải ký kết hợp đồng hoặc có sẵn hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ điểm giao hàng quy định, nếu có, tại nơi giao hàng đến nơi đích hàng đến, hoặc nếu thỏa thuận, tại bất kỳ điểm nào tại nơi đích hàng đến. Hợp đồng vận tải phải được lập theo những điều kiện thông thường với chi phí do người bán chịu và vận tải theo tuyến đường thường lệ và theo phương thức thông thường phù hợp với hàng hóa. Nếu điểm đến không được thỏa thuận hoặc không được xác định trên thực địa, thì người bán có thể chọn điểm giao hàng thuộc nơi đến quy định phù hợp nhất với mục đích của mình.

Người bán phải tuân thủ mọi yêu cầu an ninh về vận tải hàng hóa cho tới nơi hàng đến.

A5 Bảo hiểm

Trừ khi có thỏa thuận khác hoặc tập quán đối với ngành hàng cụ thể, thì người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hóa ở mức loại A của Institute Cargo Clauses (LMA/IUA) hoặc bảo hiểm khác tương đường phù hợp với phương thức vận tải sử dụng. Bảo hiểm phải được mua ở người bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm có uy tín và cho phép người mua hoặc bất kỳ người nào khác có lợi ích bảo hiểm về hàng hóa được khiếu nại trực tiếp từ người bảo hiểm.

Khi người mua yêu cầu, chịu chi phí và phụ thuộc vào các thông tin mà người mua cung cấp theo yêu cầu của người bán, thì người bán phải mua bảo hiểm bổ sung, nếu có thể, như bảo hiểm chiến tranh (Institute War Clauses) và/hoặc bảo hiểm đình công (Institute Strikes Clauses) LMA/IUA hoặc bảo hiểm tương tự (trừ khi bảo hiểm như thế đã bao gồm trong bảo hiểm hàng hóa như được mô tả ở đoạn trên).

Bảo hiểm phải bao gồm, tại mức tối thiểu, giá hàng trong hợp đồng cộng 10% (tức 110%) và bằng đồng tiền của hợp đồng.

Bảo hiểm phải có hiệu lực từ điểm giao hàng quy định tại mục A2 tới ít nhất nơi đích hàng đến.

Người bán phải cung cấp cho người mua bảo hiểm đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc các bằng chứng khác về bảo hiểm. Ngoài ra, nếu người mua yêu cầu, chịu chi phí và rủi ro, thì người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin cần thiết để người mua có thể mua bảo hiểm bổ sung.

A6 Chứng từ giao hàng vận tải

Nếu tập quán quy định hoặc người mua yêu cầu thì người bán phải chịu chi phí cung cấp cho người mua chứng từ vận tải thông thường theo hợp đồng chuyên chở quy định ở mục A4.

Chứng từ vận tải phải ghi hàng hóa của hợp đồng và ghi ngày giao hàng trong khoảng thời gian thỏa thuận. Nếu thỏa thuận hoặc theo tập quán, thì chứng từ vận tải cũng phải cho phép người mua khiếu nại người chuyên chở về hàng hóa tại nơi đến chỉ định và cho phép người mua bán hàng trong quá trình vận tải bằng cách chuyển nhượng chứng từ cho người mua tiếp theo hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên chở.

Khi chứng từ vận tải được phát hành dưới dạng chuyển nhượng được và có nhiều bản gốc, thì một bộ đầy đủ các bản gốc phải được xuất trình cho người mua.

A7 Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu

a) Thông quan xuất khẩu

Nếu có quy định, người bán phải làm thủ tục và trả mọi chi phí liên quan đến thông quan xuất khẩu được quy định ở nước xuất khẩu, như:

– giấy phép xuất khẩu;

– kiểm tra an ninh hàng hóa xuất khẩu;

– kiểm định hàng hóa xuất khẩu; và

– bất kỳ quy định pháp lý nào.

b) Hỗ trợ làm thủ tục nhập khẩu

Nếu có quy định, khi người mua yêu câu, chịu rủi ro và chi phí, thì người bán phải hỗ trợ người mua để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan khi quá cảnh/nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và việc kiểm định hàng hóa xuất khẩu, được quy định bởi nước hàng hóa quá cảnh hoặc nước nhập khẩu.

A8 Kiểm tra/đóng gói/ký mã hiệu

Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo muc A2.

Người bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói. Người bán phải đóng gói và ghi ký mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã thỏa thuận riêng về cách đóng gói và ghi ký mã hiệu.

A9 Phân chia chi phí

Người bán phải trả:

a) toàn bộ chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi chúng được giao theo mục A2, trừ những khoản do người mua trả theo mục B9;

b) chi phí vận chuyển và mọi chi phí liên quan phát sinh từ mục A4, bao gồm cả chi phí xếp hàng và các chi phí liên quan đến an ninh vận tải;

c) bất kỳ phụ phí nào để dỡ hàng tại nơi đích trong hợp đồng vận tải quy định thuộc người bán;

d) chi phí quá cảnh trong hợp đồng vận tải quy định thuộc người bán;

e) chi phí cung cấp bằng chứng cho người mua theo mục A6 răng hàng hóa đã được giao;

f) chi phí mua bảo hiểm theo mục A5.

g) nếu có quy định, thuế, thuế quan về bất kỳ chi phí nào khác liên quan đến việc xuất khẩu theo mục A7(a); và

h) trả cho người mua tất cả các chi phí và phụ phí liên quan đến việc hỗ trợ người bán trong việc lấy chứng từ và thông tin cần thiết theo mục B7(a)

A10 Thông báo

Người bán phải thông báo cho người mua rằng hàng đã được giao theo mục A2.

Người bán phải thông báo cho người mua bất kỳ thông tin cần thiết nào để người mua nhận hàng.

III. Nghĩa vụ của người mua trong điều kiện CIP Incoterms 2020

B1 Nghĩa vụ chung

Người mua phải thanh toán tiền hàng hợp như quy định trong hợp đồng mua bán. Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy hoặc ở dạng điện tử như thỏa thuận hoặc nếu không có thỏa thuận thì theo tập quán.

B2 Nhận hàng

Người mua phải chấp nhận hàng hóa khi đã được giao theo mục A2 và nhận hàng từ người chuyên chở tại nơi đích hàng đến hoặc tại một điểm cụ thể nằm tại nơi đích hàng đến.

B3 Chuyển giao rủi ro

Người mua phải chịu mọi rủi ro mất mát hay hư hỏng hàng hóa kể từ thời điểm hàng được giao theo mục A2.

Nếu người mua không thông báo kịp thời cho người bán theo mục B10, thì người mua sẽ chịu mọi rủi ro mất mát hay hư hỏng hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện là hàng thuộc hợp đồng được phân biệt rõ ràng.

B4 Vận tải

Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng vận tải.

B5 Bảo hiểm

Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu người bán yêu cầu thì người mua phải cung cấp bất kỳ thông tin cần thiết nào để người bán có thể mua bảo hiểm bổ sung theo yêu cầu của người mua theo quy định trong mục A5.

B6 Chứng từ giao hàng vận tải

Người mua phải chấp nhận chứng từ vận tải được cung cấp theo mục A6 nếu phù hợp với hợp đồng.

B7 Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu

a) Hỗ trợ thông quan xuất khẩu

Nếu có quy định, khi người bán yêu cầu, chịu rủi ro và chi phí, thì người mua phải hỗ trợ người bán lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến thông quan xuất khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay kiểm định hàng hóa xuất khẩu được quy định bởi nước xuất khẩu.

b) Thông quan nhập khẩu

Nếu có quy định, người mua phải làm thủ tục và trả mọi chi phí liên quan đến thông quan tại nước quá cảnh và nước nhập khẩu, như:

– giấy phép nhập khẩu hoặc bất kỳ giấy phép quá cảnh;

– kiểm tra an ninh nhập khẩu và quá cảnh;

– kiểm định hàng hóa; và

– bất kỳ quy định pháp lý nào.

B8 Kiểm tra/đóng gói/ký mã hiệu

Người mua không có nghĩa vụ gì với người bán.

B9 Phân chia chi phí

Người mua phải trả

a) toàn bộ chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ thời điểm hàng được giao theo mục A2, trừ các chi phí người bán trả theo mục A9;

b) chi phí quá cảnh hàng hóa, trừ khi chúng nằm trong hợp đồng vận tải quy định thuộc người bán;

c) chi phí dỡ hàng, trừ khi chi phí này năm trong hợp đồng vận tải quy định người bán trả;

d) chi phí mua bất kỳ bảo hiểm bổ sung nào theo yêu cầu của người mua theo mục A5 và B5;

e) cho người bán tất cả chi phí và lệ phí liên quan đến việc hỗ trợ người mua lấy chứng từ và thông tin theo mục A5 và A7(b);

f) nếu có quy định, thuế, thuế quan và các chi phí khác liên quan đến thông quan quá cảnh hoặc thông quan nhập khẩu theo mục B7(b);

g) mọi chi phí bổ sung phát sinh do không thông báo kịp thời cho người bán theo mục B10, kể từ ngày quy định hoặc ngày hết hạn thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện là hàng thuộc hợp đồng được nhận biết rõ ràng.

B10 Thông báo

Trong trường hợp người mua được quyền quyết định về thời gian giao hàng và/hoặc điểm đích hàng đến tại nơi đích thỏa thuận, thì người mua phải thông báo cho người bán đầy đủ về việc đó.

Hy vọng thông tin về Điều Kiện CIP Trong Incoterms 2020 được chia sẻ bởi Kỹ năng xuất nhập khẩu sẽ hữu ích với bạn.

Để hiểu rõ hơn các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, bạn có thể tham gia các khóa học xuất nhập khẩu thực tế để được chia sẻ các kiến thức từ những người có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Chúc bạn thành công!

>>>>> Tham khảo thêm:

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *